Địa lý Oregon

Bản đồ Oregon

Địa lý của Oregon có thể được chia ra thành bảy vùng như sau:

Hình chụp từ trên không Hồ miệng núi lửa tại Oregon

Những vùng núi non của miền tây Oregon hình thành là do hoạt động núi lửa của Mảng Juan de Fuca, một mảng kiến tạo gây ra mối đe dọa liên tục về hoạt động núi lửađộng đất trong vùng. Hoạt động chính gần nhất là Động đất Cascadia năm 1700; Núi St. Helens thuộc tiểu bang Washington phun trào dung nham năm 1980, một sự kiện có thể nhìn thấy được từ Portland.

Núi Hood với Hồ Trillium ở phía trước.

Sông Columbia tạo phần nhiều ranh giới phía bắc của Oregon cũng đóng vai trò chính trong sự tiến hóa địa chất của vùng cũng như sự phát triển văn hóa và kinh tế của vùng. Sông Columbia là một trong những con sông lớn nhất Bắc Mỹ, và là con sông duy nhất cắt ngang Dãy núi Cascade. Khoảng 15.000 năm trước đây, sông Columbia liên tục gây lũ lụt phần nhiều Oregon; sự màu mỡ hiện tại của vùng Thung lũng Willamette phần lớn là do kết quả của những vụ lụt lội đó. Nhiều cá hồi là một phần đặc điểm của con sông. Trong thế kỷ 20, có vô số đập thủy điện đã được xây dựng dọc theo Sông Columbia có ảnh hưởng lớn đến cá hồi, giao thông và thương mại, điện năng, và kiểm soát lụt lội.

Cảnh duyên hải Oregon từ Công viên tiểu bang Ecola, với Đá Haystack ở phía xa.

Ngày nay, phong cảnh của Oregon đa dạng từ rừng mưa nhiệt đới ở vùng Dãy núi Duyên hải Oregon đến hoang mạc khô cằn ở đông nam. Khoảng cách xa nhất của Oregon là 295 dặm Anh (475 km) từ bắc đến nam, và 395 dặm Anh (636 km) từ đông sang tây. Tính về tổng diện tích nước và đất, Oregon là tiểu bang lớn hạng chín với 97.073 dặm vuông Anh (251.418 km²).Điểm cao nhất tại Oregon là đỉnh của Núi Hood cao 11.239 feet (3.428 mét), và điểm thấp nhất là mực nước biển Thái Bình Dương dọc duyên hải Oregon.[2] Độ cao trung bình là 3.300 feet (1.006 m).Công viên Quốc gia Hồ miệng núi lửaCông viên Quốc gia duy nhất của tiểu bang, và là nơi có Hồ miệng núi lửa, hồ sâu nhất tại Hoa Kỳ với độ sâu là 1.943 feet (592 mét).[12]Oregon cho rằng Sông D là con sông ngắn nhất trên thế giới,[13] mặc dù tiểu bang Montana cũng tuyên bố tương tự đối với Sông Roe của mình.[14] Oregon là nhà của Công viên Mill Ends (tại Portland)[15], công viên nhỏ nhất trên thế giới với khoảng 452 in² (khoảng 3 ft², hay 0,29 m²).

Các thành phố chính và thị trấn

Mười thành phố đông dân nhất tại Oregon[16]
Thành phốDân số
1. Portland562.690
2. Salem149.305
3. Eugene148.595
4. Gresham97.745
5. Hillsboro84.445
6. Beaverton84.270
7. Bend75.290
8. Medford73.960
9. Springfield57.065
10. Corvallis53.900

Dân số Oregon tập trung phần lớn tại Thung lũng Willamette kéo dài từ Eugene (nhà của Đại học Oregon, thành phố lớn thứ ba) qua Salem (thủ phủ, thành phố lớn thứ nhì) và Corvallis (nhà của Đại học tiểu bang Oregon) đến Portland (thành phố lớn nhất Oregon.)[17]

Astoria nằm ở cửa Sông Columbia là một khu định cư thường xuyên đầu tiên của người nói tiếng Anh ở phía tây của Rặng Thạch Sơn. Oregon City là thành phố được tổ chức đầu tiên của Lãnh thổ Oregon, và là thủ phủ đầu tiên (từ năm 1848 cho đến năm 1852 khi thủ phủ được dời về Salem.) Nó cũng là nơi cuối của Đường mòn Oregon và là nơi có thư viện công đầu tiên được thiết lập ở phía tây Rặng Thạch Sơn. Bend, gần trung tâm địa lý của tiểu bang, là một trong mười vùng đô thị phát triển nhanh nhất tại Hoa Kỳ.[18] Về phía nam của tiểu bang, vùng Medford là một vùng đô thị phát triển nhanh và là phần giàu văn hóa của tiểu bang. Nó có Phi trường Quốc tế Thung lũng Rogue-Medford, phi trường bận rộn thứ ba của tiểu bang. Xa hơn về phía nam, gần ranh giới California-Oregon, là cộng đồng Ashland.

Khí hậu

Khí hậu Oregon — đặc biệt là phía tây của tiểu bang - bị ảnh hưởng nhiều bởi Thái Bình Dương. Khí hậu thường ôn hòa nhưng cũng có những thời kỳ rất nóng hay lạnh có thể làm ảnh hưởng nhiều nơi của tiểu bang. Lượng mưa trong tiểu bang đa dạng: các hoang mạc ở phía đông Oregon, thí dụ như Hoang mạc Alvord (vì bị che khuất bởi Núi Steens) chỉ có khoảng 200 mm (8 in) lượng nước mưa rơi hàng năm, trong khi vùng sườn núi duyên hải phía tây nhận được khoảng 5000 mm (200 in) hàng năm. Trung tâm dân số Oregon phần lớn nằm ở phần phía tây của tiểu bang thường thì ẩm ướt trong khi các hoang mạc trên cao ở giữa và phía đông của Oregon thì khô hơn.

Nhiệt độ cao và thấp bình thường hàng tháng cho một số thành phố khác nhau tại Oregon (độ F)[19]
Thành phốMộtHaiBaNămSáuBảyTámChínMườiM.MộtM.Hai
Astoria48/3751/3853/3956/4160/4564/5067/5368/5368/5061/4453/4048/37
Burns35/1440/1949/2557/2966/3675/4185/4684/4475/3562/2645/2135/15
Eugene46/3351/3556/3761/3967/4373/4782/5182/5177/4765/4052/3746/33
Medford47/3154/3358/3664/3972/4481/5090/5590/5584/4870/4053/3545/31
Pendleton40/2746/3155/3562/4070/4679/5288/5887/5777/5064/4148/3440/28
Portland46/3450/3656/3960/4267/4873/5379/5780/5775/5263/4552/4045/35
Salem47/3451/3556/3761/3968/4474/4882/5282/5277/4864/4152/3846/34

Liên quan

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Oregon http://www.countymapsoregon.com http://media.www.dailyemerald.com/media/storage/pa... http://goliath.ecnext.com/coms2/gi_0198-242714/Ore... http://kdrv.com/page/60433 http://montanakids.com/db_engine/presentations/pre... http://www.oregonlive.com/business/oregonian/index... http://www.orenews.com/cgi-bin/internal/database/d... http://www.portlandonline.com/parks/finder/index.c... http://portlandtribune.com/news/story.php?story_id... http://www.TravelOregon.com/